Trong công nghệ thông tin protocol có nghĩa là giao thức, tuy nhiên, tránh nhầm với giao thức trong các ngành khác – là một tập hợp các quy tắc chuẩn dành cho việc biểu diễn dữ liệu, phát tín hiệu, chứng thực và phát hiện lỗi dữ liệu – những việc cần thiết để gửi thông tin qua các kênh truyền thông, nhờ đó mà các máy tính (và các thiết bị) có thể kết nối và trao đổi thông tin với nhau. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm những thông tin liên quan đến Protocol qua bài viết dưới đây bạn nhé!
Khái niệm protocol là gì ?
Protocol là một tiêu chuẩn được sử dụng để định nghĩa một phương thức trao đổi dữ liệu qua mạng máy tính, như là local area network (LAN), Internet, Intranet,… Mỗi protocol có những phương thức định dạng dữ liệu riêng khi được gửi và cần phải làm những gì một khi nó nhận dữ liệu, các dữ liệu được nén lại hay cách kiểm tra lỗi dữ liệu.
Giao thức phổ biến và quan trọng nhất hiện nay trong thế giới internet là TCP (transmission control protocol/internet protocol) được sử dụng để trao đổi thông tin liên lạc giữa các máy tính được kết nối internet. Giao thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol) được sử dụng để truyền dữ liệu qua www hay world wide web (Internet), được truyền bởi TCP/IP.
Cách thức hoạt động của protocol là gì ?
Toàn bộ các hoạt động truyền dữ liệu trên mạng đều được chia thành nhiều bước riêng biệt bao gồm cả hệ thống. Ở mỗi bước thì lại có một số hoạt động được diễn ra và người dùng sẽ không thể biết được nó diễn ra ở bất kỳ bước nào khác. Mỗi bước sẽ có những nguyên tắc và giao thức riêng như sau:
Tất cả các bước phải được thực hiện theo một trình tự nhất định giống nhau trên mỗi máy tính mạng. Đối với những bước ở máy tính gửi thì phải được thực hiện từ trên xuống dưới, còn ở máy tính nhận thì chúng sẽ phải được thực hiện từ dưới lên
Các tính năng của protocol là gì ?
Đóng gói protocol
Trong quá trình trao đổi thông tin, các gói dữ liệu được thêm vào một số thông tin điều khiển, bao gồm địa chỉ nguồn và địa chỉ đích, mã phát hiện lỗi, điều khiển giao thức, … Việc thêm thông tin điều khiển vào các gói dữ liệu được gọi là quá trình đóng gói (Encapsulation). Bên thu sẽ được thực hiện ngược lại, thông tin điều khiển sẽ được gỡ khi gói tin được chuyển từ tầng dưới lên tầng trên.
Phân đoạn và hợp lại
Mạng truyền thông chỉ chấp nhận kích thước của các gói dữ liệu cố định. Đặc biệt, các giao thức ở tầng thấp hơn cần phải cắt dữ liệu thành những gói tin về kích thước quy định. Quá trình này còn được gọi là quá trình phân đoạn. Ngược lại hoàn toàn với quá trình phân đoạn bên phát chính là quá trình hợp lại bên thu. Dữ liệu phân đoạn nhằm đảm bảo thứ tự của các gói đến đích là vô cùng quan trọng. Hơn nữa, gói dữ liệu giúp trao đổi giữa hai thực thể thông qua giao thức được gọi là đơn vị giao thức dữ liệu PDU.
Điều khiển liên kết
Trao đổi thông tin giữa các thực thể có thể thực hiện theo hai phương thức: Hướng liên kết (Connection — Oriented) và không liên kết (Connectionless). Truyền không liên kết không yêu cầu có độ tin cậy cao, không yêu cầu chất lượng dịch vụ và không yêu cầu xác nhận. Ngược lại, truyền theo phương thức hướng liên kết, yêu cầu có độ tin cậy cao, đảm bảo chất lượng dịch vụ và có xác nhận. Trước khi hai thực thể trao đổi thông tin với nhau, giữa chúng một kết nối được thiết lập và sau khi trao đổi xong, kết nối này sẽ được giải phóng.
Giám sát
Các gói tin PDU cũng có thể được lưu chuyển độc lập theo những con đường khác nhau, khi đã đến đích nó có thể sẽ không theo thứ tự như khi phát. Do đó, trong phương thức hướng liên kết này, các gói tin cần phải được yêu cầu giám sát và mỗi một PDU sẽ có một mã tập hợp duy nhất cũng như được đăng ký theo tuần tự nhất định. Không chỉ vậy, các thực thể nhận sẽ giúp khôi phục thứ tự của các gói tin như thứ tự bên phát.
Điều khiển lưu lượng
Điều khiển lưu lượng thông tin liên quan đến khả năng tiếp nhận những gói tin của thực thể bên thu và số lượng hay là tốc độ của dữ liệu được truyền bởi các thực thể bên phát giúp sao cho bên thu không bị tràn ngập cũng như đảm bảo được tốc độ cao nhất.
Điều khiển lỗi
Điều khiển lỗi là kỹ thuật cần thiết nhằm bảo vệ dữ liệu không bị mất hoặc bị hỏng trong quá trình trao đổi thông tin. Phát hiện và sửa lỗi bao gồm việc phát hiện lỗi trên cơ sở kiểm tra khung và truyền lại các PDU khi có lỗi. Nếu một thực thể nhận xác nhận PDU lỗi, thông thường gói tin đó sẽ phải được phát lại.
Đồng bộ hóa
Các thực thể giao thức có các tham số về các biến trạng thái và định nghĩa trạng thái, đó là các tham số về kích thước cửa sổ, tham số liên kết và giá trị thời gian. Hai thực thể truyền thông trong giao thức cần phải đồng thời trong cùng một trạng thái xác định. Ví dụ cùng trạng thái khởi tạo, điểm kiểm tra và hủy bỏ, được gọi là đồng bộ hóa. Đồng bộ hóa sẽ khó khăn nếu một thực thể chỉ xác định được trạng thái của thực thể khác khi nhận các gói tin. Các gói tin không đến ngay mà phải mất một khoảng thời gian để lưu chuyển từ nguồn đến đích và các gói tin PDU cũng có thể bị thất lạc trong quá trình truyền.
Các loại Protocol phổ biến hiện nay
Internet Protocol Suite
Internet Protocol Suite (bộ giao thức liên mạng) là tập hợp các giao thức thực thi protocol stack (chồng giao thức) mà Internet chạy trên đó. Internet Protocol Suite đôi khi được gọi là bộ giao thức TCP/IP. TCP và IP là những giao thức quan trọng trong Internet Protocol Suite – Transmission Control Protocol (TCP) và Internet Protocol (IP). Internet Protocol Suite tương tự như mô hình OSI, nhưng có một số khác biệt. Ngoài ra không phải tất cả các lớp (layer) đều tương ứng tốt
Protocol Stack
Protocol Stack là tập hợp đầy đủ các lớp giao thức, hoạt động cùng nhau để cung cấp khả năng kết nối mạng.
Transmission Control Protocol (TCP)
Transmission Control Protocol (TCP) là giao thức cốt lõi của Internet Protocol Suite. Transmission Control Protocol bắt nguồn từ việc thực thi mạng, bổ sung cho Internet Protocol. Do đó, Internet Protocol Suite thường được gọi là TCP/IP. TCP cung cấp một phương thức phân phối đáng tin cậy một luồng octet (khối dữ liệu có kích thước 8 bit) qua mạng IP. Đặc điểm chính của TCP là khả năng đưa ra lệnh và kiểm tra lỗi. Tất cả các ứng dụng Internet lớn như World Wide Web, email và truyền file đều dựa vào TCP
Internet Protocol (IP)
Internet Protocol là giao thức chính trong Internet protocol suite để chuyển tiếp dữ liệu qua mạng. Chức năng định tuyến của Internet Protocol về cơ bản giúp thiết lập Internet. Trước đây, giao thức này là datagram service không kết nối trong Transmission Control Program (TCP) ban đầu. Do đó, Internet protocol suite còn được gọi là TCP/IP.
Hypertext Transfer Protocol (HTTP)
HTTP là nền tảng giao tiếp dữ liệu cho World Wide Web. Siêu văn bản (hypertext) là văn bản có cấu trúc sử dụng các siêu liên kết giữa các node chứa văn bản. HTTP là giao thức ứng dụng cho hệ thống thông tin hypermedia (siêu phương tiện) phân tán và kết hợp.
File Transfer Protocol (FTP)
FTP là giao thức phổ biến nhất được sử dụng cho mục đích truyền file trên Internet và trong các mạng riêng.
Secured Shell (SSH)
SSH là phương thức chính được sử dụng để quản lý các thiết bị mạng một cách an toàn ở cấp lệnh. SSH thường được sử dụng như sự thay thế cho Telnet, vì giao thức này không hỗ trợ các kết nối an toàn.
Telnet protocol
Telnet là phương thức chính được sử dụng để quản lý các thiết bị mạng ở cấp lệnh. Không giống như SSH, Telnet không cung cấp kết nối an toàn, mà chỉ cung cấp kết nối không bảo mật cơ bản
Simple Mail Transfer Protocol (SMTP)
SMTP được sử dụng với hai chức năng chính: Chuyển email từ mail server nguồn đến mail server đích và chuyển email từ người dùng cuối sang hệ thống mail.
Domain Name System (DNS)
Domain Name System (DNS) được sử dụng để chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Hệ thống phân cấp DNS bao gồm máy chủ gốc, TLD và máy chủ có thẩm quyền.
Post Office Protocol phiên bản 3 (POP 3)
Post Office Protocol phiên bản 3 là một trong hai giao thức chính được sử dụng để lấy mail từ Internet. POP 3 rất đơn giản vì giao thức này cho phép client lấy nội dung hoàn chỉnh từ hộp thư của server và xóa nội dung khỏi server đó.
Internet Message Access Protocol (IMAP)
IMAP phiên bản 3 là một giao thức chính khác được sử dụng để lấy thư từ máy chủ. IMAP không xóa nội dung khỏi hộp thư của máy chủ.
Simple Network Management Protocol (SNMP)
Simple Network Management Protocol được sử dụng để quản lý mạng. SNMP có khả năng giám sát, cấu hình và điều khiển các thiết bị mạng. SNMP trap cũng có thể được cấu hình trên các thiết bị mạng, để thông báo cho máy chủ trung tâm khi xảy ra hành động cụ thể
Hypertext Transfer Protocol over SSL/TLS (HTTPS)
HTTPS được sử dụng với HTTP để cung cấp các dịch vụ tương tự, nhưng với kết nối bảo mật được cung cấp bởi SSL hoặc TLS.
Các ứng dụng phổ biến sử dụng giao thức tcp/ip
Giao thức Bootstrap
Bootstrap Protocol (BOOTP) cung cấp một phương thức động để liên kết các máy trạm với máy chủ. Nó cũng cung cấp một phương thức động để gán các địa chỉ Giao thức Internet (IP) của máy trạm và các nguồn tải chương trình ban đầu (IPL).
Image for post
Kết nối Internet
Nếu bạn muốn kết nối hệ điều hành IBM của mình với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) hoặc định cấu hình hệ điều hành của bạn làm máy chủ dữ liệu Web hoặc máy chủ ứng dụng, bạn có thể sử dụng Trình hướng dẫn cài đặt Internet để kết nối với mạng.
Giao thức cấu hình máy chủ động
Giao thức cấu hình máy chủ động (DHCP) là một chuẩn TCP / IP sử dụng máy chủ trung tâm để quản lý địa chỉ IP và các chi tiết cấu hình khác cho toàn bộ mạng.
Máy chủ thư mục IBM Tivoli cho i (LDAP)
Máy chủ thư mục Tivoli của IBM cho i (sau đây gọi là Máy chủ thư mục) là một chức năng của IBM i cung cấp máy chủ Giao thức truy cập thư mục nhẹ (LDAP). LDAP chạy trên Giao thức điều khiển truyền / Giao thức Internet (TCP / IP) và phổ biến như một dịch vụ thư mục cho cả ứng dụng Internet và không phải Internet.
Hệ Thống Tên Miền
Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán để quản lý tên máy chủ và địa chỉ Giao thức Internet (IP) được liên kết của chúng.
Giao thức truyền tập tin
Bạn có thể thiết lập nền tảng IBM của mình để gửi, nhận và chia sẻ tệp trên các mạng bằng cách sử dụng Giao thức truyền tệp (FTP). Bạn cũng có thể đổi tên, thêm và xóa các tệp trên mạng bằng FTP. Trước khi bạn thiết lập hệ thống của mình để truyền tệp, bạn phải cấu hình TCP / IP và bắt đầu trên hệ thống của mình.
Lọc IP và dịch địa chỉ mạng
Lọc IP và dịch địa chỉ mạng (NAT) hoạt động như một tường lửa để bảo vệ mạng nội bộ của bạn khỏi những kẻ xâm nhập.
Hỗ trợ RIP và RIPng OMPROUTED
Giao thức định tuyến thông tin (RIP) là giao thức định tuyến đơn giản nhất để trao đổi thông tin định tuyến trong một hệ thống tự trị (AS). Giao thức định tuyến thông tin thế hệ tiếp theo (RIPng) là phiên bản RIP mới nhất cho các mạng dựa trên Giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6). Cả hai giao thức đều được hỗ trợ bởi máy chủ OMPRPUTED.
Trên đây là những thông tin liên quan đến protocol do dean2020.edu.vn đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Hy vọng rằng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin hơn về protocol nhé!